This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Năm, 23 tháng 11, 2017

Tứ đại cục - Tràng sinh thủy pháp






THỦY PHÁP.
Trong khoa Địa lý, Thủy pháp là quan trọng nhất ( thường là bí truyền ). Nay dienbatn xin bổ xung một số kiến thức sưu tầm được về vấn đề này.
Trong phần Thủy pháp có 5 điều cần lưu ý : 
1. Tất cả có 4 cục Thủy pháp : 
Kim - Mộc - Thủy - Hỏa dùng để khởi Thủy pháp Trường sinh ( Không có Thổ cục ). 
2. Mỗi Long có 6 Huyệt:
* Chính sinh hướng.
* Chính vượng hướng.
Tự sinh hướng .
* Tự vượng hướng.
* Chính dưỡng hướng : Khởi vòng Tràng sinh ở Dưỡng.
Chính Mộ hướng : Khởi vòng Trường sinh ở Mộ.
Vòng Trường sinh cần : Dưỡng, Trường sinh, Vượng, Mộ. Các Huyệt 1,2,5,6 vòng Tràng sinh chảy ra ở Mộ khố. 
3. Nước từ đâu chảy đến Minh đường gọi là Thủy lai.

Nước từ  Minh đường chảy ra gọi là Thủy khứ.
Nước từ  Minh đường chảy Mộ ra gọi là Thủy khẩu.
4. Nước có thể chảy xuôi, chảy ngược theo chiều kim đồng hồ :
* Nếu chảy xuôi gọi là Thuận.
Nếu chảy ngược chiều kim đồng hồ gọi là chảy Nghịch.
5. Các chính sinh của các cục Long đều giống nhau , duy chỉ có Hướng và Thủy khẩu là khác nhau. Các Chính vượng, Chính dưỡng, Chính Mộ , Tự sinh, Tự vượng cũng như vậy.

1. THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH.
Ta biết rằng : Long có 5 cục : Kim - Mộc- Thủy - Hỏa - Thổ. Thủy có 4 cục ( Không có Thổ cục ):
* Hỏa cục Thủy.
* Thủy cục Thủy.
* Kim cục Thủy.
* Mộc cục Thủy.

1/ HỎA CỤC THỦY LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Bắc ( tức là phóng về các Sơn : Tân, Tuất, Càn, Hợi. Nhâm , Tí ) thì đối cung là phương Nam - Tức làHỎA CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Tân, Tuất trên La kinh là Dưỡng Thủy Hỏa cục - Lấy Bính quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Tuất trên La kinh , là ÂM HỎA CỤC LONG , thì lấy Ất quản cục : " Ất - Bính giao nhi xu Tuất " .

2/ THỦY CỤC LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Nam ( tức là phóng về 6 Sơn : Ất, Thìn, Tốn, Tị, Bính ), thì đối cung là phương Bắc - tức THỦY CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Ất - Thìn là dương Thủy cục - Lấy Nhâm quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Ất - Thìn là Âm Thủy cục - Lấy chữ Tân quản cục.
" Tân , Nhâm, Hợi nhi tự Thìn ".

3/ KIM CỤC LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Đông ( Có 6 Sơn : Quý, Sửu, Cấn , Dần, Giáp, Mão ) , thì đối cung là phương Tây - Tức là KIM CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ  Quý - Sửu thì là Dương Kim cục - Lấy Canh quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ  Quý - Sửu thì là Âm Kim cục - Lấy Đinh quản cục.
" Đẩu , Ngưu nạp Đinh , Canh chi khí ".

4/ MỘC LONG CỤC.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Tây ( có 6 Sơn : Đinh, Mùi, Khôn, Thân , Canh, Dậu ) , thì đối cung là Đông - Tức là MỘC CỤC LONG 
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Đinh - Mùi - là Dương Mộc cục - Lấy Giáp quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ  Đinh - Mùi - là Âm Mộc cục - Lấy Quý quản cục.
" Kim dương thu Quý, Giáp chi linh ".

2. VÒNG TRÀNG SINH .
Vòng Tràng sinh bao gồm : Trường sinh - Mộc dục - Quan đới - Lâm quan - Đế vượng - Suy - Bệnh - Tử - Mộ - Tuyệt - Thai - Dưỡng .




*************************************************





Tứ đại cục thủy pháp, có 4 cục: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa.

Bài thơ:
Ất - Bính giao nhi xu Tuất
Tân - Nhâm hội nhi tụ Thìn
Đẩu Ngưu nạp Đinh - Canh chi khí
Kim Dương thu Quý - Giáp chi linh.



Vòng trong: địa bàn chính châm
Vòng giữa: thiên bàn phùng châm

Giải thích sơ bộ bài thơ:
- Long từ Ất, Bính hướng về Tuất - mộ khố tại Tuất;
- Long từ Tân, Nhâm hội tụ ở Thìn - mộ khố tại Thìn;
- Long từ Đinh, Canh thì mộ khố tại Sửu;
- Long từ Quý, Giáp thì mộ khố tại Mùi;

Một cuộc đất có phải thủy khẩu, đây là mấu chốt để định cục. Các yếu tố như long, huyệt, sa có hữu dụng hay không, đều là do thủy khẩu định chân giả. Nếu không có thủy khẩu thì không thể định cục (trường hợp không có thủy khẩu ta phải áp dụng phương pháp khác).

Đứng ở nơi kết huyệt đặt la kinh, hoặc sử dụng ảnh vệ tinh, dùng vòng thiên bàn phùng châm xem thủy khẩu giao hội, đi ra ở phương nào (xem thủy để định long).
- Nếu thủy khẩu ở Tân, Tuất, Càn, Hợi, Nhâm, Tý thì là Hỏa cục Ất long;
- Nếu thủy khẩu ở Ất, Thìn, Tốn, Tỵ, Bính, Ngọ thì là Thủy cục Tân long;
- Nếu thủy khẩu ở Quý, Sửu, Cấn, Dần, Giáp, Mão thì là Kim cục Đinh long;
- Nếu thủy khẩu ở Đinh, Mùi, Khôn, Thân, Canh, Dậu thì là Mộc cục Quý long;

* Lập tràng sinh thủy pháp cho Hỏa cục Ất long:


* Lập tràng sinh thủy pháp cho Thủy cục Tân long:


* Lập tràng sinh thủy pháp cho Kim cục Đinh long:


* Lập tràng sinh thủy pháp cho Mộc cục Quý long:


Đây là chỉ nói về đại cuộc, còn tiểu cuộc có khi không luận như trên. Cần căn cứ vào địa hình để quyết định.
Ứng dụng: dùng để tìm huyệt, lập hướng.

Ví dụ: định huyệt, lập hướng cho trường hợp Hỏa cục.
- Nếu thủy khẩu ở Tân - Tuất thì tìm huyệt, lập hướng Sinh (Cấn), Vượng (Bính, Ngọ);
- Nếu thủy khẩu ở Càn - Hợi thì tìm huyệt, lập hướng chính Dưỡng (Quý, Sửu), chính Mộ (Tân, Tuất);
- Nếu thủy khẩu ở Nhâm - Tý thì cục này thường là không dùng được;

Lập hướng cần căn cứ vào thủy mà định: là nơi thủy tụ, uốn quanh, gần…
Cũng cần phải theo long nữa: âm long - âm hướng; dương long - dương hướng.
Đây là căn bản về thủy pháp, là một trong rất nhiều pháp của vấn đề lập hướng.

CHON NGÀY




VÒNG LỘC TỒN :



Từ Thiên Can của ngày tìm ra vị trí LỘC , chính là Lộc Tồn , hay còn gọi là Bác Sĩ . Từ vị trí này khởi Sao Bác Sĩ , rồi lần lượt an tiếp các Sao cho các giờ tiếp theo như sau : Bác Sĩ , Lực Sĩ ,Thanh Long , Tiểu Hao ,Tướng Quân , Tấu Thư , Phi Liêm , Hỷ Thần , Trực Phù , Đại Hao , Phục Linh , Quan Phù 
Các giờ ở các vị trí in đậm là giờ tốt. 
VD : Như ngày Giáp có Lộc tại Dần ,thì từ Dần ta khởi Bác Sĩ ,tại Mẹo là Lực Sĩ ,tại Thìn là Thanh Long , tại Tị là Tiểu Hao.....


VÒNG ĐỊA TƯ MÔN :


(Cách này rất khó ,mong các anh chị , các bạn xem thật kỹ mới hiểu , NCD sẽ cố ghi thật rõ từng tý)
 
Trước tiên ta phải xem Nguyệt Tướng ở đâu đã : tháng Giêng thì Nguyệt Tướng tại Hợi ,tháng 2 Nguyệt Tướng tại Tuất ,tháng 3 thì Nguyệt Tướng tại Dậu , Tháng 4 thì Nguyệt Tướng tại Thân ,tháng 5 thì Nguyệt Tướng tại Mùi , tháng 6 thì Nguyệt Tướng tại Ngọ.....tháng 12 thì Nguyệt Tướng tại Tý. 
Kế đến ta phải tính QUÝ NHÂN của ngày ,theo cách tính Quý Nhân trên kia có nói rồi đấy. NHƯNG ở đây còn phân biệt theo giờ , các giờ thuộc Âm thì dùng Dương Quý Nhân ( ở đây tính giờ Âm là các giờ : Thân , Dậu ,Tuất ,Hợi , Tý , Sửu ) ; các giờ thuộc Dương thì dùng Âm Quý Nhân ( ở đây các giờ Dương là Dần , Mẹo ,Thìn , Tị ,Ngọ , Mùi ). 
Tại vị trí ngày đang xem ,ta bấm là cung của Nguyệt Tướng ( tỷ như ngày Tị của tháng 12 , thì tháng này Nguyệt Tướng tại Tý ,tại Tị ta bấm là Tý ,để tiếp đó ở cung Ngọ là Sửu , tới cung Mùi là Dần....) 
Bấm cho đến cung Quý Nhân mà ta cần dùng thì dừng lại 
Và từ cung Quý Nhân này ta bắt đầu khởi tiếp các Sao lần lượt theo thứ tự như sau cho các giờ : Quý Nhân , Đằng Xà , Chu Tước , Lục Hợp , Câu Trần , Thanh Long , Thiên Không , Bạch Hổ , Thái Thường , Thái Huyên , Thái Âm , Thần Hậu. 
Tính từ cung đó khởi Quý Nhân ,tính đến cung giờ ta đang cần dùng , nếu rơi vào các cung in đậm là CỰC KỲ TỐT. 
Nói khơi khơi như vậy e rất khó hiểu ,để NCD ví dụ thử 1 cái sẽ đỡ hơn : 
VD : Tháng 12 , ngày Kỷ Tị , giờ Dậu 
Ta tính từng bước nhé ! Trước tiên ta tìm Nguyệt Tướng ,thì tháng 12 có Nguyệt Tướng tại Tý. 
Ngày Kỷ có Thân là Dương Quý Nhân , Tý là Âm Quý Nhân 
Giờ Tuất thuộc Âm nên ta chọn Dương Quý Nhân là Thân. 
Ta khởi cung Nguyệt Tướng Tý tại ngày đang xem là ngày Tị ==> Tại Tị là Tý , tại Ngọ là Sửu ,tại Mùi là Dần ,tại Thân là Mẹo ,tại Dậu là Thìn , tại Tuất là Tị , tại Hợi là Ngọ , tại Tý là Mùi , tại Sửu là Thân. 
Ta dùng Dương Quý Nhân làThân , nên đến đây ta dừng lại 
Tại cung Sửu ta khởi Quý Nhân ,cung Dần là Đằng Xà ,cung Mẹo là Chu Tước ,cung Thìn là Lục Hợp ,cung Tị là Câu Trần ,cung Ngọ là Thanh Long , cung Mùi là Thiên Không , cung Thân là Bạch Hổ , cung Dậu là Thái Thường. 
Đến đây là đã đến cung giờ ta đang xem nên coi như đã tính xong rồi đó. 
Vậy ta kết lại xem , nếu ta vẫn dùng giờ Âm , thì ngoài giờ Dậu có Thái Thường thì còn có giờ Hợi ta sẽ được Thái Âm ,cũng là Địa Tư Môn cực kỳ tốt. Hay là giờ Sửu có Quý Nhân cũng được vậy. 

Xin đừng lầm mà chọn cung Thìn có Lục Hợp làm Địa Tư Môn ở đây. Vì sao? Vì nếu như vậy thì giờ ta chọn là giờ Dương , sẽ dùng Âm Quý Nhân , khi đó vị trí khởi cung đã khác rồi , tất các Sao cũng khác đi rồi vậy. Cẩn thận ! Cẩn thận !

THỦY PHÁP

THỦY PHÁP


Trong khoa Địa lý, Thủy pháp là quan trọng nhất ( thường là bí truyền ). Nay dienbatn xin bổ xung một số kiến thức sưu tầm được về vấn đề này.
Trong phần Thủy pháp có 5 điều cần lưu ý : 
1. Tất cả có 4 cục Thủy pháp : 
Kim - Mộc - Thủy - Hỏa dùng để khởi Thủy pháp Trường sinh ( Không có Thổ cục ). 
2. Mỗi Long có 6 Huyệt:
* Chính sinh hướng.
* Chính vượng hướng.
Tự sinh hướng .
* Tự vượng hướng.
* Chính dưỡng hướng : Khởi vòng Tràng sinh ở Dưỡng.
Chính Mộ hướng : Khởi vòng Trường sinh ở Mộ.
Vòng Trường sinh cần : Dưỡng, Trường sinh, Vượng, Mộ. Các Huyệt 1,2,5,6 vòng Tràng sinh chảy ra ở Mộ khố. 
3. Nước từ đâu chảy đến Minh đường gọi là Thủy lai.
Nước từ  Minh đường chảy ra gọi là Thủy khứ.
Nước từ  Minh đường chảy Mộ ra gọi là Thủy khẩu.
4. Nước có thể chảy xuôi, chảy ngược theo chiều kim đồng hồ :
* Nếu chảy xuôi gọi là Thuận.
Nếu chảy ngược chiều kim đồng hồ gọi là chảy Nghịch.
5. Các chính sinh của các cục Long đều giống nhau , duy chỉ có Hướng và Thủy khẩu là khác nhau. Các Chính vượng, Chính dưỡng, Chính Mộ , Tự sinh, Tự vượng cũng như vậy.

1. THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH.
Ta biết rằng : Long có 5 cục : Kim - Mộc- Thủy - Hỏa - Thổ. Thủy có 4 cục ( Không có Thổ cục ):
* Hỏa cục Thủy.
* Thủy cục Thủy.
* Kim cục Thủy.
* Mộc cục Thủy.

1/ HỎA CỤC THỦY LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Bắc ( tức là phóng về các Sơn : Tân, Tuất, Càn, Hợi. Nhâm , Tí ) thì đối cung là phương Nam - Tức làHỎA CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Tân, Tuất trên La kinh là Dương Thủy Hỏa cục - Lấy Bính quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Tuất trên La kinh , là ÂM HỎA CỤC LONG , thì lấy Ất quản cục : " Ất - Bính giao nhi xu Tuất " .

2/ THỦY CỤC LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Nam ( tức là phóng về 6 Sơn : Ất, Thìn, Tốn, Tị, Bính ), thì đối cung là phương Bắc - tức THỦY CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Ất - Thìn là dương Thủy cục - Lấy Nhâm quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Ất - Thìn là Âm Thủy cục - Lấy chữ Tân quản cục.
" Tân , Nhâm, Hợi nhi tự Thìn ".

3/ KIM CỤC LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Đông ( Có 6 Sơn : Quý, Sửu, Cấn , Dần, Giáp, Mão ) , thì đối cung là phương Tây - Tức là KIM CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ  Quý - Sửu thì là Dương Kim cục - Lấy Canh quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ  Quý - Sửu thì là Âm Kim cục - Lấy Đinh quản cục.
" Đẩu , Ngưu nạp Đinh , Canh chi khí ".

4/ MỘC LONG CỤC.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Tây ( có 6 Sơn : Đinh, Mùi, Khôn, Thân , Canh, Dậu ) , thì đối cung là Đông - Tức là MỘC CỤC LONG 
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Đinh - Mùi - là Dương Mộc cục - Lấy Giáp quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ  Đinh - Mùi - là Âm Mộc cục - Lấy Quý quản cục.
" Kim dương thu Quý, Giáp chi linh ".

2. VÒNG TRÀNG SINH .
Vòng Tràng sinh bao gồm : Trường sinh - Mộc dục - Quan đới - Lâm quan - Đế vượng - Suy - Bệnh - Tử - Mộ - Tuyệt - Thai - Dưỡng .

Địa Huyệt ứng Thiên văn :
" Liêm trinh ám Bệnh , Tử.
Thai, Tuyệt nãi Lộc tồn.
Phá quân chân Mộ vị.
Phùng Suy thị Cự môn.
Học đường Lâm quan tượng.
Vượng phương thị Vũ khúc,
Quan đới thuộc Văn xương.
Mộc dục Văn khúc vị.
Dưỡng , Sinh thị Tham lang.

* 6 tướng đáo cục lai Thủy : Trường sinh, Quan đới, Lâm quan,Đế vượng, Suy, Dưỡng ( lấy nước đến ).
* 6 tướng đáo cục khứ Thủy : Mộc dục, Bệnh, Tử , Mộ, Tuyệt , Thai ( lấy nước chảy đi ).

* Mỗi Thủy cục long có 6 hướng ( 6 phép đặc biệt ).
* Chính sinh hướng.
* Chính vượng hướng.
Tự sinh hướng .
* Tự vượng hướng.
* Chính dưỡng hướng .
Chính Mộ hướng .

1/ CHÍNH SINH HƯỚNG.




Là hướng Huyệt vị nhìn vào cung Trường sinh , Minh đường nằm ở cung Trường sinh. Nước chảy vào Minh đường rồi thoát qua Thủy khẩu tại cung Mộ.Ví dụ : Hỏa cục Long : Ngọ Long nhập thủ , ta lấy Dần ( Dương ) - Không lấy Cấn vì Cấn Âm.


2/ TỰ VƯỢNG HƯỚNG.
( Hướng Huyệt nhìn về cung Tử ).
Là Hướng Huyệt nhìn về cung Tử , lấy Tử làm cung Đế vượng rồi tiếp tục thuận hay nghịch khởi vòng Trường sinh. Bắt đều lấy nước từ cung Lâm quan mà bây giờ ta gọi là Trường sinh chảy vào Minh đường , rồi thoát ra Thủy khẩu ở cung Mộ của địa bàn tức là cung Suy mà ta đã chồng lên nhau.



3/ CHÍNH VƯỢNG HƯỚNG.



Là chính Huyệt nhìn về cung Đế vượng , Minh đường nằm ở cung Đế vượng. Nước từ cung Trường sinh chảy vào Minh đường rồi phóng ra Thủy khẩu vào cung Mộ khố rồi tiêu chảy đi. Ta gọi là Chính Vượng hướng.



4/ TỰ SINH HƯỚNG.
Là hướng Huyệt nhìn vào cung Tuyệt, lấy Tuyệt làm cung Trường sinh , rồi tiếp tục thuận hay nghịch khởi vòng Tràng sinh ( Dương cục an thuận - Âm cục an nghịch ). Lấy nước từ cung Mộc dục mà bây giờ trở thành cung Đế vượng chồng lên, chảy vào Minh đường rồi thoát qua Thủy khẩu tại cung Mộ thực của Địa bàn.

5/ CHÍNH MỘ HƯỚNG.
Là hướng Huyệt vị nhìn vào cung Mộ - Minh đường nằm ở cung  Mộ. Nước chảy từ cung Lâm quan vào Minh đường rồi thoát ra Thủy khẩu ở Tuyệt.

6/CHÍNH DƯỠNG HƯỚNG.
Là hướng Huyệt vị nhìn vào cung Dưỡng - Minh đường nằm ở cung Dưỡng. Nước chảy từ cung Đế vượng vào Minh đường rồi thoát qua thủy khẩu vào cung Tuyệt.



Long nhập thủ : Ất . Ất thuộc Văn khúc quản cục . Quản cục Minh đường - Liêm trinh.


3. Ý NGHĨA CỦA CÁC SAO VÒNG TRƯỜNG SINH.

1/ SAO THAM LANG ( SINH - DƯỠNG ).


Thủy Dưỡng - Sinh chảy đến Minh đường , sao Tham Lang chiếu xạ Huyệt vị. Chủ sinh con cháu nổi danh văn tài, nhân đinh đông đúc, tính nết hiền lương. Dòng trưởng đời con cháu phát phúc phát quý, trung hậu, hiếu lễ. Nếu Lai Thủy càng uồn lượn quanh co chảy tới thì cành vinh hoa phú quý trường cửu và trong họ có nhiều người giữ chức vụ to trong triều đình. Còn nếu Thủy hiền hòa bao bọc thì phát Phúc và Lộc. Nếu thủy Dưỡng - Sinh chảy đi hoặc xối thẳng vào Huyệt vị thì sẽ bị phá tuyệt, vợ và con dâu sớm thành cô quả.
Có thơ rằng :
" Đệ nhất Dưỡng , Sinh thủy đáo đường ,
Tham Lang tinh chiếu hiển văn chương,
Trưởng vị , nhị tôn đa phú quý,
Nhân đinh xương chức tính trung lương.
Thủy cuốn chi huyền quan chức trọng,
Thủy tiểu loan hoàn phú thọ trường.
Dưỡng , Sinh lưu phá trung tu huyệt,
Thiếu niên, quả phụ thư không phòng".
Dịch như sau :
" Dưỡng , Sinh đem nước lại Minh đường,
Con cháu khoa danh phát văn chương.
Ngành trưởng giầu sang cao chức trọng,
Trong họ nhiều người tính trung lương.
Nước cuộn lượn về quyền chức trọng,
Nước tiêu Sinh , Dưỡng lắm tai ương.
Phá tán điền trang tha hương xứ,
Trai cô , gái góa tủi sầu thương ".

2/ SAO VĂN KHÚC ( MỘC DỤC - ĐÀO HOA ).
Thủy Mộc dục chảy đến Minh đường , sao Văn khúc chiếu xạ Huyệt vị là Đào hoa sát Thủy chủ dâm đãng. Con gái trong nhà dâm loạn không thể quản lý được . Hoặc bỏ nhà theo trai hoặc vì tình mà gieo mình xuống sông , xuống giếng tự vẫn . Gia sản lụn bại, tông tộc suy đồi  , đầy dẫy tai họa bệnh tật . Nếu Mộc dục thủy  từ cung Tý - Ngọ chảy đến thì ruộng vườn bán sạch . Nếu Mộc dục thủy từ phương Mão - Dậu chảy đến thì sinh người ham mê cờ bạc , rượu chè, nghiện hút , tiêu xài hoang phí dẫn đến ngục đường.
Thơ rằng :
" Mộc dục thủy lai phạm Đào hoa,
Nữ tử dâm loạn bất do tha,
Đầu hà tự ải tùy nhân tẩu,
Huyết bệnh tự tai phá bại gia.
Tý - Ngọ thủy lai điền nghiệp tận.
Mão - Dậu lưu lai hiếu tham hoa.
Nhược hoàn lưu hóa sinh thần vị,
Trụy thai dâm thanh đới quả già ".
Dịch :
" Mộc dục nước về phạm Đào hoa,
Gái trai dẫm đãng loạn trong nhà,
Thắt cổ, trầm mình, người quyến rũ.
Tý - Ngọ nước về nhà, ruộng hết.
Huyết bệnh lại thêm khổ quan nha.Mão - Dậu rượu chè, đổ bác sa.
Hút sách tiêu sài nhiều bệnh tật,
Tụng đình , hình ngục khổ can qua.
Nếu bát diệu Thủy pháp Minh đường có các sao Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc. Phụ Bật thì có thể dùng nước chảy tới từ phương Mộc dục.

3/ SAO VĂN KHÚC ( QUAN ĐỚI ).
Thủy Quan đới chảy đến Minh đường , sao Văn khúc chiếu xạ Huyệt vị . Chủ con cháu thông minh , trí tuệ hơn người , phong lưu. Trong nhà xuất hiện thần đồng , 7 tuổi đã uyên bác . Nếu Quan đới thủy mà chảy tuột đi thì thiếu niên chết yểu , nữ nhân bị tổn hại.
Thơ rằng :
" Quan đới thủy lai , nhân thông tuệ,
Vi chủ phong lưu thích bạc bài.
Thất niên thơ ấu hay thơ phú 
Văn chương bác sĩ vạn nhân khoa ,
Thủy phần lưu khứ tối vị hung,
Cánh cổn thâm khuê kiều thái nữ.
Thử cương bình súc hóa vi cát "
Dịch :
" Quan đới nước triều học thông minh,
Rượu , chè , cờ bạc mãi phong tình.
Thần đồng nổi tiếng thời thơ ấu,
Phú lục văn thơ vượng thịnh danh.
Văn khúc nước đi con thứ hại,
Sát hại biết bao trẻ sơ sinh.
Ai oán phòng không thương kiều nữ.
Quan đới nước lại tốt cát lành.

4/ SAO VŨ KHÚC ( LÂM QUAN ).
Thủy Lâm quan chảy đến Minh đường - Sao Vũ khúc chiếu xạ Huyệt vị. Chủ đại cát đại lợi. Thiếu niên đã sớm thi đỗ làm quan , gặp nhiều may mắn, thăng quan tiến chức . Tối kị Lâm quan thủy chảy đi , làm cho con cái đang thành đạt chết yểu, con dâu , con gái sớm để tang chồng, gia nghiệp lụn bại.
Thơ rằng :
" Lâm quan vị thượng thủy tư tich, 
Lộc mã triều nguyên hỷ khí tân.
Hiền tướng trù mưu tá thánh nhân,
Tối kị Lâm quan xuất Thủy khứ.
Thành tài chi tử tạ vong ân,
Tài cốc không hư triệt gốc bần".
Dịch :
" Lâm quan nước triều phúc lộc giăng,
Lộc, Mã triều nguyên lắm sự hay,
Hiển tướng đương phần nhẹ đường mây,
Lâm quan thủy khứ tử tôn yểu,
Gái góa cơ cùng khóc đêm ngày ".

5/ SAO VŨ KHÚC ( ĐẾ VƯỢNG ).
Thủy Đế vượng chảy đến Minh đường - Sao Vũ khúc chiếu xạ Huyệt vị. Chủ tài lộc tốc phát , con cháu nhiều người làm quan to , tước cao , lộc hậu , uy danh lừng lẫy , tiền bạc đổ vào nhà như nước . Nhưng Đế vượng thủy tốc phát mà không bền . Nếu lại xung tán thì có giầu như Thạch sùng cũng bị phá sản , lụn bại.
Cổ nhân xưa có nói : " Kẻ tham vinh hoa , phú quý thì bỏ Dưỡng, Trường sinh mà nghênh tiếp Vượng thần . Muốn đời con cháu lâu dài thì bỏ Vượng thần mà nghên tiếp Dưỡng - Trường sinh ".
Thơ rằng :
" Đế vượng triều lai tụ diện tiền,
Nhất đường vượng khí phát trang điền.
Quan cao, tước trọng , uy danh hiển,
Kim cốc phong danh hữu thừa thiên.
Vượng khương lưu khứ căn cơ bạc,
Thực thực cơ hàn quán thượng thiên ".
Dịch :
" Đế vượng nước triều vượng gia tài,
Tước cao, lộc hậu nhất quan giai,
Vàng bạc đầy rương , lúa đầy lẫm,
Đáng sợ nước tù khứ bất lai,
Thạch sùng hào phú cũng vì vậy ,
Giầu xổi rồi mai hết đồ xài ".

6/ SAO CỰ MÔN ( SUY ).
Thủy Suy chảy tới Minh đường - Sao Cự môn chiếu xạ Huyệt vị. Chủ con cháu thông minh , học giỏi , lại sinh nhiều người có năng khiếu về nghệ thuật, âm nhạc , hội họa. Thủy Suy thì người già phúc thọ phong lưu. Phương thủy Suy thủy lai, thủy khứ đều tốt , miễn nó chảy chậm dãi , uốn khúc là đại cát.
Thơ rằng :
" Suy phương thanh lịch đại thông minh,
Cửa nhà tấp nập người hạ mã,
Phúc lộc bền lâu khách tướng khanh,
Nước tiêu Vượng cục là quý địa.Nước chảy quanh co khách trữ tình.

7/ SAO LIÊM TRINH ( BỆNH - TỬ ).
Thủy Bệnh - Tử chảy đến Minh đường - Sao Liêm trinh chiếu xạ Huyệt vị. Chủ tai họa , binh đao , bệnh tật triền miên , gia nghiệp suy bại , hao tán . Nếu 2 phương Bệnh - Tử mà thủy khứ thì lại tốt đẹp, vạn sự như ý.
Thơ rằng :
" Phương Bệnh , phương Tử thủy triều Minh,
Dẫu có khoa danh cũng chẳng lành.
Liêm trinh chủ quản trường tai họa,
Thuốc độc hại người , nạn đao binh.
Thay vợ đổi chồng thêm cố tật,
Đọa thai, tật ách , khổ điêu linh.
Gia tài phá tán sinh nhân yểu,
Gẫy gốc, nhuốc nhen cực thân hình ".

8/ SAO PHÁ QUÂN ( MỘ ).
Thủy ở phương Mộ chảy đến Minh đường , sao Phá quân chiếu xạ Huyệt vị . Chủ gia nghiệp lụn bại, mang công mắc nợ , gia đình dù có nhân đinh đông đúc , cuối cùng cũng tuyệt tự. THủy Mộ khố mà chảy đi , nếu chậm rãi mà uốn lượn thì thành danh gia vọng tộc.
" Nước từ cung Mộ tháo chảy đi,
Phát văn, phát võ, pháyt quyền uy.
Nước chứa ao hồ giàu muôn vạn,
Nước đi thẳng tuột chẳng nên gì ,
Mang công mắc nợ nghèo xơ xác,
Tù tội, lưu đầy bị khinh khi " .

9/ SAO LỘC TỒN ( TUYỆT - THAI ).
Thủy Tuyệt - Thai chảy đến Minh đường - Sao Lộc tồn chiếu xạ Huyệt vị. Chủ gia đình đời sau con cháu sẽ tuyệt tự , thai sản khó khăn, hữu sinh vô dưỡng . nếu có sinh con thì cha con, vợ chồng cũng tử biệt , sinh ly . Nếu phương này mà thủy lai ( đến ) mạnh mẽ thì con cái trong nhà sẽ hư hỏng , dâm loạn . Phương này chỉ có thủy chảy đi mới hợp cách.
" Thai - Tuyệt nước lai hại không con,
Có đẻ không nuôi phải đem chôn,
Vợ chồng ly tán , người đối mặt,
Nước cả, đàn bà loạn dâm bôn.
Nước nhỏ tự tình ngầm ngang trái,
Nước đi hợp pháp lại vuông tròn " .



4. THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH ( Tiếp theo ).
1/ TAM HỢP CỤC.
* Thân - Tý - Thìn - Tam hợp Thủy cục. ( Trường sinh tại Thân - Đế vượng tại Tý - Mộ tại Thìn ).
* Dần - Ngọ - Tuất - Tam hợp Hỏa cục ( Trường sinh tại Dần - Đế vượng tại Ngọ - Mộ tại Tuất ).
* Tỵ - Dậu - Sửu - Tam hợp cục Kim ( Trường sinh tại Tỵ - Đế vượng tại Dậu- Mộ tại Sửu ).
* Hợi - Mão - Mùi - Tam hợp cục Mộc ( Trường sinh tại Hợi - Đế vượng tại Mão - Mộ tại Mùi ).

2/ QUY ĐỊNH TRONG PHONG THỦY.
*Tên chi đầu là dòng nước chảy đến gọi là Thủy đầu ( Thủy lai ).
*Tên chi cuối là dòng nước chảy đi gọi là Thủy khẩu .
* Tên chi giữa là hướng nhà hay Huyệt mộ.


3/ TAM HỢP CỤC KẾT HỢP VÒNG TRƯỜNG SINH.
*Tên chi đầu ứng với sao Trường sinh.
Tên chi giữa ứng với sao Đế vượng.
*Tên chi cuối ứng với sao Mộ.

4/ 12 SAO CỦA VÒNG TRƯỜNG SINH .
Trường sinh - Mộc dục - Quan đới - Lâm quan - Đế vượng - Suy - Bệnh - Tử - Mộ - Tuyệt - Thai - Dưỡng.

5/ DƯƠNG CỤC VÀ ÂM CỤC.
* Dương Thủy long cục : Thân - Tý - Thìn.
* Âm Thủy long cục : Mão - Hợi - Mùi.
* Dương Kim long cục : Tỵ - Dậu - Sửu.
* Âm Kim long cục  : Tý - Thân - Thìn.
* Dương Hỏa long cục : Dần - Ngọ - Tuất.
* Âm Hỏa long cục : Dậu - Tỵ - Sửu.
* Dương Mộc long cục : Hợi - Mão - Mùi.
Âm Mộc long cục : Ngọ - Dần - Tuất.
* Dòng nước chảy từ Trường sinh đến Đế vương rồi ra Mộ theo chiều từ trái qua phải là Dương long cục.
* Dòng nước chảy từ Trường sinh đến Đế vương rồi ra Mộ theo chiều từ phải  qua trái là Âm long cục.
* Dòng nước chảy từ Đế vượng tới Trường sinh ra Mộ theo chiều từ phải qua trái gọi là Dương long cục.
* Dòng nước chảy từ Đế vượng tới Trường sinh ra Mộ theo chiều từ trái qua phải gọi là Âm long cục.

6/ XÁC ĐỊNH HƯỚNG LONG CỤC.
* Dương Kim long cục - Trường sinh ở Tỵ.
* Âm Kim long cục - Trường sinh ở Tý.
* Dương Mộc long cục - Trường sinh ở Hợi.
* Âm Mộc long cục - Trường sinh ở Ngọ.
* Dương Hỏa long cục - Trường sinh ở Dần.
* Âm Hỏa long cục - Trường sinh ở Dậu.
* Dương Thủy long cục - Trường sinh ở Thân.

* Âm Thủy long cục - Trường sinh ở Mão.

7/ THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH CÁT LỢI.
* Dòng nước chảy từ Trường sinh đến Minh đường thì lợi về nhân khẩu, con cháu thịnh vượng.
* Dòng nước chẩy từ Đế vượng đến Minh đường thì lợi về quan danh, sự nghiệp, nhiều tài lộc.
* Dòng nước chẩy từ Quan đới đến Minh đường thì lợi cho gia đình phong hóa, con cháu học giỏi , thông minh.
* Dòng nước chẩy từ Lâm quan đến Minh đường thì tuổi trẻ làm quan chức, công danh thành đạt.
* Dòng nước chẩy từ Mộc dục  đến Minh đường thì sinh cờ bạc , rượu ché, gia tài khánh kiệt, gia phong bại hoại.
* Dòng nước chẩy từ Suy đến Minh đường thì gặp tai họa, tối kị, nếu không chảy đến Minh đường thì con cháu công danh, phú quý.
* Dòng nước chẩy từ Mộ đến Minh đường thì hung , kị, nếu có dòng nước chảy quanh co thì có người nổi danh.
* Dòng nước chẩy từ Bệnh - Tử đến Minh đường thì gặp tai họa, nếu không chảy qua Minh đường thì tốt đẹp.
* Dòng nước chẩy từ Tuyệt - Thai đến Minh đường thì gia đình bất hòa , hại người tốn của.

8/ LẬP HƯỚNG VÀ NGHÊNH LỘC.
* Khi tiến hành lập hướng phải xác định được Dương hay Âm long cục, Dương hay Âm hướng . Nếu Long cục và Hướng cùng Dương hay Âm tức là Thuần Âm hay Thuần Dương thì phải được xử lý bằng cách lấy Hướng ở Sơn này kiêm Sơn kia 3 phân, như vậy tránh được cô Âm hay cô Dương.
* Trong 24 Sơn , Hướng có 8 Can, tại Sơn của mình Can đều được nghênh Lộc : 
- Giáp nghênh Lộc tại Dần.
- Ất nghênh Lộc tại Mão.
- Bính nghênh Lộc tại Tị.
- Đinh nghênh Lộc tại Ngọ.
- Canh nghênh Lộc tại Thân.
- Tân nghênh Lộc tại Dậu.
- Nhâm nghênh Lộc tại Hợi.
- Quý nghênh Lộc tại Tý.

9/ BÁT SÁT.
Mối quan hệ hung sát : 
1, Giữa Long và dòng nước chảy vào Minh đường.
2, Giữa Long và hướng nhà, Huyệt mộ.
3, Giữa hướng Nhà, Huyệt mộ và ngày khởi công.
* Ngọ sát Càn.
* Thìn sát Khảm.
* Dần sát Cấn.
* Thân sát Chấn.
* Dậu sát Tốn.
* Hợi sát Ly.
* Mão sát Khôn.
* Tỵ sát Đoài.
Quan hệ Bát sát là quan hệ Ngũ hành sinh khắc.